C23H32O6 P.t.l:
404,5
Hydrocortison acetat là 11b, 17, 21-trihydroxypregn-4-en-3, 20-dion 21-acetat,
phải chứa từ 97,0 đến 103,0% C23H32O6
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Bột kết tinh trắng hay gần
như trắng.
Thực
tế không tan trong nước, khó tan trong ethanol và methylen
clorid.
Chảy
ở khoảng 220oC, đồng thời bị phân
huỷ.
Có
thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm
I: A, B.
Nhóm
II: C, D, E.
A.
Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế
phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại
của hydrocortison acetat chuẩn.
B.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng:
Silicagel GF254.
Dung môi khai triển:
Trộn đều 1 thể tích hỗn hợp nước - methanol (1,2 : 8)
với 1 thể tích hỗn hợp ether - methylen clorid (15 : 77).
Dung dịch thử: Hòa
tan 10 mg chế phẩm trong hỗn hợp methanol - methylen clorid (1 : 9) và pha loãng thành 10 ml với cùng
hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (1): Hòa tan 20 mg hydrocortison
acetat chuẩn (ĐC) trong hỗn hợp methanol - methylen clorid (1 : 9), pha loãng thành 20 ml với cùng hỗn hợp dung
môi.
Dung dịch đối
chiếu (2): Hoà tan 10 mg cortison
acetat chuẩn (ĐC) trong dung dịch đối
chiếu (1) và pha loãng thành 10 ml bằng dung dịch
đối chiếu (1).
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml
mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được 15 cm, lấy bản mỏng
ra và để khô ngoài không khí. Quan sát dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính trên
sắc đồ của dung dịch thử phải
giống về vị trí, kích thước với vết
chính thu được trên sắc đồ của dung
dịch đối chiếu (1). Phun lên bản mỏng dung
dịch ethanol trong acid sulfuric (TT). Sấy bản
mỏng ở 120 oC trong 10 phút hoặc cho
đến khi thấy vết hiện rõ, để
nguội. Quan sát dưới ánh sáng ban ngày và tử ngoại
ở bước sóng 365 nm. Vết chính trên sắc
đồ thu được của dung dịch thử
phải giống về vị trí, màu sắc dưới ánh
sáng ban ngày, huỳnh quang dưới ánh sáng tử ngoại
365 nm và kích thước với vết chính thu
được trên sắc đồ của dung dịch
đối chiếu (1). Phép thử chỉ có giá trị khi
sắc ký đồ thu được của dung dịch
đối chiếu (2) cho 2 vết tách rõ ràng.
C.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254 (TT).
Dung môi khai triển: Thêm
1 thể tích hỗn hợp nước
- methanol (1,2 : 8) vào 1 thể tích hỗn hợp ether - methylen clorid (15: 77).
Dung dịch thử (1): Hoà
tan 25 mg chế phẩm trong methanol
(TT), pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi. Dung dịch này
được sử dụng để chuẩn bị
dung dịch thử (2). Pha loãng 2 ml dung dịch này thành 10 ml
bằng methylen clorid (TT).
Dung dịch thử (2):
Lấy 2 ml dung dịch thu được trong khi chuẩn
bị dung dịch thử (1) cho vào ống nghiệm
thuỷ tinh 15 ml có nút thuỷ tinh hoặc nút bằng
polytetrafluoroethylen. Thêm 10 ml dung dịch bão hòa
kali hydrocarbonat trong methanol (TT) và ngay lập
tức cho 1 luồng khí nitrogen (TT) đi qua trong 5 phút.
Đậy ống nghiệm. Đun nóng trong cách thuỷ
ở 45oC trong 2 giờ 30 phút, tránh ánh sáng. Sau đó
để nguội.
Dung dịch đối
chiếu (1): Hòa tan 25 mg hydrocortison
acetat chuẩn (ĐC) trong methanol
(TT) và pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi. Dung dịch này
được dùng để chuẩn bị dung dịch
đối chiếu (2). Pha loãng 2 ml dung dịch này thành 10 ml
bằng methylen clorid (TT).
Dung dịch đối
chiếu (2): Lấy 2 ml dung dịch thu
được khi chuẩn bị dung dịch đối
chiếu (1) cho vào ống thủy tinh 15 ml có nút thủy tinh
hoặc nút bằng polytetrafluoroethylen. Thêm 10 ml dung dịch bão hoà kali hydrocarborat trong methanol (TT) và ngay lập
tức cho 1 luồng khí nitrogen (TT) đi qua trong 5 phút.
Đậy ống nghiệm. Đun cách thủy ở 45 oC
trong 2 giờ 30 phút, tránh ánh sáng. Sau đó để
nguội.
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml
mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được 15 cm, lấy bản mỏng
ra để khô ngoài không khí, quan sát dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính trong
mỗi sắc đồ thu được của dung
dịch thử phải giống về vị trí, kích
thước với vết chính thu được trong
sắc đồ của dung dịch đối chiếu
tương ứng. Phun dung dịch ethanol trong acid sulfuric
(TT) và sấy bản mỏng ở 120oC trong 10
phút, hoặc cho đến khi vết hiện rõ, để
nguội. Quan sát dưới ánh sáng ban ngày và tử ngoại
ở bước sóng 365 nm. Vết chính trên mỗi sắc
đồ thu được của dung dịch thử phải
giống về vị trí, màu sắc dưới ánh sáng ban
ngày, huỳnh quang dưới ánh sáng tử ngoại ở
365 nm, và kích thước với vết chính thu
được trên các sắc đồ của dung dịch
đối chiếu tương ứng. Vết chính trong
sắc ký đồ của dung dịch thử (2) và dung
dịch đối chiếu (2) có giá trị Rf
thấp hơn giá trị Rf
của vết chính trong sắc
ký đồ thu được từ dung dịch thử
(1) và dung dịch đối chiếu (1).
D. Thêm khoảng 2 mg
chế phẩm vào 2 ml acid
sulfuric (TT) và lắc đến khi tan. Trong vòng 5 phút, màu
đỏ nâu đậm dần lên có kèm ánh huỳnh quang
xanh, huỳnh quang sẽ rõ hơn khi quan sát dưới ánh
sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm. Thêm vào dung
dịch 10 ml nước và trộn đều. Màu sẽ
nhạt dần và huỳnh quang dưới ánh sáng tử
ngoại không còn nữa.
E. Khoảng 10 mg chế
phẩm cho phản ứng của nhóm acetyl (Phụ lục
8.1).
Từ + 158 đến +
167o, tính theo chế phẩm đã làm khô (Phụ
lục 6.4).
Hoà tan 0,250 g chế
phẩm trong dioxan (TT) và pha
loãng thành 25,0 ml với cùng dung môi.
Tiến hành phương
pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Trộn
đều 400 ml acetonitril (TT)
với 550 ml nước,
để cân bằng và điều chỉnh thể tích
thành 1000 ml bằng nước,
trộn đều lại.
Dung
dịch thử: Hoà tan 25,0 mg chế phẩm
trong methanol (TT) và pha loãng
thành 10,0 ml với cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (1): Hoà tan 2 mg hydrocortison acetat chuẩn (ĐC)
và 2 mg cortison acetat chuẩn (ĐC)
trong pha động và pha loãng thành 100,0 ml bằng pha
động.
Dung
dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch
thử thành 100,0 ml bằng pha động.
Điều
kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (25
cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh là octadecylsilyl silica gel (TT) dùng cho
sắc ký (5 mm).
Detector
quang phổ hấp thụ tử ngoại ở
bước sóng 254 nm.
Tốc
độ dòng: 1 ml/phút.
Thể
tích tiêm: 20 ml.
Cách tiến hành:
Cân
bằng cột với pha động trong khoảng 30 phút
với tốc độ 1ml/phút.
Tiêm
dung dịch đối chiếu (2). Điều chỉnh
độ nhạy sao cho chiều cao của pic chính không
được dưới 50% của thang đo.
Tiêm
dung dịch đối chiếu (1). Với sắc ký
đồ ghi trong điều kiện đã mô tả ở
trên: thời gian lưu của hydrocortison acetat khoảng 10
phút và cortison acetat khoảng 12 phút. Phép thử chỉ có giá
trị khi hệ số phân giải giữa các pic
tương ứng với hydrocortison acetat và cortison acetat ít
nhất là 4,2. Nếu cần thiết, điều chỉnh
nồng độ của acetonitril trong pha động.
Tiêm
riêng biệt dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu (2). Tiến hành chạy sắc ký trong khoảng
thời gian gấp 2,5 lần thời gian lưu của pic
chính. Trong sắc ký đồ của dung dịch thử,
diện tích của bất kỳ pic phụ nào ngoài pic chính
không được lớn hơn diện tích của pic
chính trong sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (2) (1,0%) và chỉ được 1 pic phụ có
diện tích lớn hơn 0,5 lần diện tích của pic
chính trong sắc ký đồ thu được của dung
dịch đối chiếu (1) (0,5%). Tổng diện tích của
tất cả các pic phụ, trừ pic chính không
được lớn hơn 1,5 lần diện tích của
pic chính trong sắc ký đồ thu được của
dung dịch đối chiếu (2) (1,5%). Bỏ qua bất
cứ pic nào do dung môi và pic có diện tích nhỏ hơn 0,05
lần diện tích của pic chính trong sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu (2).
Không được quá
0,5% (Phụ lục 9.6).
(0,500 g; 100 – 105 oC).
Hoà tan 0,100 g chế
phẩm trong ethanol 96% (TT) và
pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 2,0 ml dung
dịch này thành 100,0 ml bằng ethanol
96% (TT). Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1)
ở bước sóng cực đại 241,5 nm. Tính hàm
lượng C23H32O6 theo A (1%, 1 cm),
sử dụng độ hấp thụ riêng là 395.
Đựng trong lọ
kín, để nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Loại
thuốc
Thuốc chống viêm
steroid
Chế
phẩm
Thuốc tiêm, kem, thuốc
mỡ.